Quy định hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (tiếp theo và hết)

Chủ Nhật, Tháng Mười 27, 2024 | 11:04

  1. Hợp nhất nội dung được bổ sung

        Văn bản sửa đổi, bổ sung có thể bổ sung cả một phần, một chương, một số mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ. Pháp lệnh quy định việc hợp nhất nội dung được bổ sung được thực hiện như sau:

        (i). Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung thì số thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn bản hợp nhất vẫn được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung.

        (ii). Việc sắp xếp phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo thứ tự quy định trong văn bản sửa đổi, bổ sung.

        (iii). Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, mục từ được bổ sung.

        (iv). Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bổ sung phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.

a) Trình bày phần, chương, mục được bổ sung trong văn bản hợp nhất

      Đối với phần, chương, mục được bổ sung, ký hiệu chú thích được đặt tại từ cuối cùng trong tên của phần/chương/mục. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải chú thích phần, chương, mục được bổ sung gồm các chương/mục/điều nào, ghi rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bổ sung phần, chương, mục.

b) Trình bày điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung trong văn bản hợp nhất

        – Đối với điều được bổ sung, ký hiệu chú thích được đặt tại từ cuối cùng của tên điều.

        – Đối với khoản, điểm được bổ sung, ký hiệu chú thích được đặt ngay sau số thứ tự của khoản, điểm.

        – Đối với đoạn, cụm từ được bổ sung, ký hiệu chú thích được đặt ngay sau từ cuối cùng của đoạn, cụm từ đó.

        – Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải chú thích điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung theo quy định tại khoản, điểm, điều nào, ghi rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bổ sung.

7. Hợp nhất nội dung được bãi bỏ

a) Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bãi bỏ thì trong văn bản hợp nhất không thể hiện nội dung được bãi bỏ. Tuy nhiên, để đảm bảo bố cục của văn bản gốc, số thứ tự phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn bản hợp nhất được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung.

b) Trong văn bản hợp nhất có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm được bãi bỏ thì phải có ký hiệu chú thích và ghi rõ cụm từ “được bãi bỏ” ngày sau số thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm đó.  

c) Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của các nội dung được bãi bỏ, Pháp lệnh quy định tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bãi bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.

8. Thể hiện quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất

Trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có điều khoản quy định về hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, quy định chuyển tiếp thì trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại tên chương hoặc điều quy định về việc thi hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung, ngày có hiệu lực và các nội dung về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung.

Trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung không có chương hoặc điều về việc thi hành thì các nội dung này được thể hiện tại phần quy định về việc thi hành ở cuối văn bản hợp nhất, kèm theo tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung.

Trường hợp cơ quan ban hành văn bản được hợp nhất có ban hành văn bản quy định về việc thi hành văn bản được hợp nhất thì trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại tên chương hoặc điều quy định về việc thi hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành của văn bản quy định về việc thi hành.

Trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung không có chương, điều về việc thi hành thì phải có ký hiệu chú thích tại phần quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành của văn bản quy định về việc thi hành.

9. Thể hiện số và ký hiệu của văn bản hợp nhất

       – Số và ký hiệu của văn bản hợp nhất được thể hiện tại phần ký xác thực của văn bản hợp nhất, tức là phần cuối cùng của văn bản hợp nhất, tách biệt với phần nội dung của văn bản hợp nhất đã được trình bày trước đó.

       – Việc đánh số văn bản hợp nhất: Số của văn bản hợp nhất là số thứ tự của các văn bản hành chính của cơ quan ban hành trong năm.

10. Thể hiện phần ký xác thực trong văn bản hợp nhất

       – Phần ký xác thực ở trang cuối cùng của văn bản hợp nhất, ngăn cách với nội dung hợp nhất bằng một đường kẻ liền.

       – Thể thức của phần ký xác thực gồm: tên cơ quan thực hiện việc hợp nhất; số, ký hiệu văn bản hợp nhất; cụm từ “XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT” (chữ in hoa, đậm); ngày tháng năm ký xác thực và chức vụ, chữ ký, họ tên của người ký xác thực cùng con dấu của cơ quan thực hiện việc hợp nhất; nơi nhận văn bản hợp nhất (gồm cơ quan đăng công báo, trang thông tin điện tử, các cơ quan khác có liên quan và lưu trữ).

Nguồn: Ban Pháp chế – Thanh tra